TÀI LIỆU PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Từ tháng 12/2023 có 01 Nghị định; 03 Thông tư mới có hiệu lực thi hành, trong đó có một số nội dung đáng chú ý như sau:
-
Nghị định 76/2023/NĐ-CP ngày 01/11/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó:
Hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn
Theo Điều 2 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn như sau:
- Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
- Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
- Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.
- Cản trở kết hôn.
Theo đó, những hành vi được xem là hành vi bạo lực gia đình giữa những người đã ly hôn sẽ có:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
- Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
- Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
- Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
- Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.
- Cản trở kết hôn.
Báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
Theo điểm e khoản 1 Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình như sau:
- Địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
+ Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
+ Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học;
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
+ Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
+ Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình
Tại Điều 7 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về tổng đài điện thoại quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình như sau:
- Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Tổng đài) sử dụng số điện thoại ngắn có ba (03) chữ số để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.
- Tổng đài hoạt động 24 giờ tất cả các ngày để tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động.
- Tổng đài thực hiện ghi âm tự động và chi trả phí viễn thông đối với tất cả các cuộc gọi đến, gọi đi.
- Tổng đài được quảng bá số điện thoại theo quy định của pháp luật.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/12/2023.
-
Thông tư số 09/2023/TT-BNNPTNN ngày 24/10/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam. Theo đó:
Ngày 24/10/2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 09/2023/TT-BNNPTNT về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được phép sử dụng tại Việt Nam và Danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng tại Việt Nam. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/12/2023 thay thế cho Thông tư số 19/2022/TT-BNNPTNT ngày 02/12/2022. Thông tư số 09/2023/TT-BNNPTNT được ban hành và thay thế quy định cũ nhằm đảm bảo tính phù hợp, thống nhất, đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong lĩnh vực quản lý thuốc BVTV. Tại Thông tư này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã bổ sung và các cập nhập thông tin của các loại thuốc BVTV mới được lưu thông trên thị trường, phục vụ kịp thời cho sản xuất nông nghiệp. Quan trọng hơn là nhằm đảm bảo sự thuận tiện cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc BVTV chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam năm 2023 được bổ sung đăng ký thêm 26 loại thuốc BVTV, chiếm 10,79% trên tổng số thuốc BVTV đã được đăng ký vào Danh mục. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân đăng ký thuốc BVTV đã tự nguyện rút khỏi Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam 15 loại thuốc BVTV; bổ sung thêm một số loại thuốc BVTV phòng trừ các sinh vật gây hại trên một số cây trồng có giá trị xuất cao như bưởi, sầu riêng, thanh long… ;bổ sung thêm nhiều loại thuốc có hiệu lực tốt, dạng thuốc tiên tiến như OD, EW, WG…, đặc biệt là các thuốc đăng ký sử dụng trên rau, quả, chè đều có thời gian cách ly ngắn, độ độc thấp.
Danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng tại Việt Nam năm 2023 gồm 31 hoạt chất cấm sử dụng (số lượng không thay đổi so với Thông tư số 19/2022/TT-BNNPTNT ngày 2/12/2022).
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, kiểm dịch và bảo vệ thực vật được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 04/2020/NĐ-CP, hành vi “Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam”, “Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam” sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng cho đến 50.000.000 đồng tùy theo khối lượng, trị giá tang vật vi phạm; áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật có thời hạn từ 01 đến 06 tháng.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 08/12/2023.
3. Thông tư số 82/2023/TT-BQP ngày 03/11/2023 của Bộ Quốc phòng quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Theo đó:
Thông tư quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết tắt là Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg); Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg.
2. Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Cách tính và mức điều chỉnh
1. Điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư này, theo công thức sau:
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2023 | = | Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 | x 1,125 |
2. Mức trợ cấp hằng tháng đối
với các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
2 Thông tư này sau khi đã được điều chỉnh tăng
thêm, cụ thể như sau:
a) Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.285.000 đồng/tháng;
b) Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.388.000 đồng/tháng;
c) Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.494.000 đồng/tháng;
d) Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.598.000 đồng/tháng;
đ) Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.700.000 đồng/tháng.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 19/12/2023.
Phòng Tư pháp tổng hợp
Video nổi bật
Các chuyên mục
Thời tiết
Hà Nội | |
Đà Nẵng | |
TP Hồ Chí Minh |