TÀI LIỆU PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

ĐIỂM TIN VĂN BẢN QPPL CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 11/2023
Ngày đăng 01/11/2023 | 21:07  | View count: 74

Từ tháng 11/2023 có 07 Thông tư có hiệu lực thi hành, trong đó có một số nội dung đáng chú ý như sau:

  1. Thông tư số 06/2023/TT-BNNPTNT ngày 12/9/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo đó:

Thông tư quy định danh mục:

-  68 vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành giáo dục các cơ quan hành chính thuộc Bộ NN&PTNT

- 41 vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành giáo dục các cơ quan hành chính thuộc Sở NN&PTNT

- 07 vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành giáo dục các cơ quan hành chính thuộc Phòng NN&PTNT hoặc Phòng Kinh tế thuộc UBND cấp huyện.

Trong đó, nội dung mô tả công việc của các vị trí công chức gồm:

- Tên vị trí việc làm;

- Mục tiêu vị trí việc làm;

- Các công việc và tiêu chí đánh giá;

- Các mối quan hệ trong công việc;

- Phạm vi và quyền hạn;

- Các yêu cầu về trình độ, phẩm chất, năng lực.

Đối với trường hợp công chức đang giữ ngạch công chức cao hơn so với ngạch theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư này thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/11/2023.

  1. Thông tư số 06/2023/TT-BXD ngày 08/9/2023 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về chương trình phát triển đô thị. Theo đó:

Thông tư số 06/2023/TT-BXD hướng dẫn về nội dung, hồ sơ, tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố và lưu trữ chương trình phát triển đô thị; áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động có liên quan đến chương trình phát triển đô thị.

Nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh

Theo Thông tư số 06/2023/TT-BXD, nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 3a Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị, được bổ sung tại khoản 3, Điều 4 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và các quy định chi tiết sau.

Chỉ tiêu phát triển đô thị gồm: Tỷ lệ đô thị hóa; số lượng đô thị, danh mục đô thị, đô thị dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính và đô thị dự kiến thành lập mới theo phân loại đô thị; tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh khác liên quan đến phát triển đô thị theo yêu cầu của địa phương.

Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị gồm: Một hoặc một số chương trình, đề án cấp quốc gia có liên quan (nếu có) và cấp tỉnh đang triển khai, hoặc đề xuất mới về phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, giảm phát thải, phát triển đô thị thông minh hoặc các chương trình, đề án cấp quốc gia, cấp tỉnh khác để cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển bền vững hệ thống đô thị của tỉnh; dự kiến sơ bộ nhu cầu kinh phí tổng thể và trong khung thời gian của chương trình, giai đoạn thực hiện, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các chương trình, đề án quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 3 của Thông tư số 06/2023/TT-BXD.

Các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho từng giai đoạn 5 năm, 10 năm gồm: Các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối và các dự án khác đã được xác định trong quy hoạch tỉnh; các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên và các dự án khác thuộc thẩm quyền đầu tư cấp tỉnh để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị của tỉnh. Các dự án thực hiện chương trình, đề án trọng tâm quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 06/2023/TT-BXD (nếu có).

Công bố và lưu trữ chương trình phát triển đô thị

Thông tư số 06/2023/TT-BXD quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ khi chương trình phát triển đô thị được phê duyệt, UBND cấp tỉnh chỉ đạo công bố quyết định phê duyệt và các tài liệu khác kèm theo: Đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND cấp tỉnh; gửi 01 bản chụp về Bộ Xây dựng; tổ chức công bố theo các hình thức phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, cung cấp đầy đủ các thông tin đến nhân dân, các tổ chức liên quan để giám sát và triển khai thực hiện.

Cơ quan tổ chức lập, lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định pháp luật về lưu trữ.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/11/2023.

  1. Thông tư số 08/2023/TT-BXD ngày 03/10/2023 của Bộ Xây dựng Quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực xây dựng. Theo đó:

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Thông tư 08/2023/TT-BXD được quy định như sau:

- Thông tư này quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực xây dựng.

- Thông tư này áp dụng đối với:

+ Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;

+ Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực xây dựng tại chính quyền địa phương;

+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực xây dựng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu trên.

Thông tư 08/2023/TT-BXD về danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực xây dựng? (Hình từ Internet)

Công chức thuộc Bộ Xây dựng công tác ở vị trí nào phải định kỳ chuyển đổi công tác?

Căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BXD như sau:

Danh mục vị trí công tác trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng phải thực hiện định kỳ chuyển đổi

1. Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng:

a) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

b) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;

c) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;

d) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc đủ điều kiện thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;

đ) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

e) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

g) Kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng;

h) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cho các tổ chức thực hiện kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng;

i) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kiểm định viên cho các cá nhân thực hiện kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng.

2. Thẩm định dự án xây dựng:

a) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh;

b) Thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.

3. Quản lý quy hoạch xây dựng:

a) Thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng;

b) Thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng.

4. Quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng:

a) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng;

b) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng; cho ý kiến về các công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp.

Như vậy, công chức tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác nêu thuộc các trường hợp trên.

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức trong lĩnh vực xây dựng là bao lâu?

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BXD như sau:

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức công tác tại các vị trí quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư này là từ đủ 03 năm đến 05 năm. Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm cấp có thẩm quyền ban hành văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo Thông tư 08/2023/TT-BXD là từ đủ 03 năm đến 05 năm.

Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm cấp có thẩm quyền ban hành văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.

  1. Thông tư số 06/2023/TT-BTP ngày 18/9/2023 của Bộ Tư pháp Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Tư pháp.

        Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 06/2023/TT-BTP, danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp lĩnh vực tư pháp:

- 16 vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập

- 15 vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành

Cùng với đó là kèm theo:

- Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Tư pháp. 

- Khung cấp độ xác định năng lực đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Tư pháp.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.

  1. Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ Tư pháp Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Theo đó:

Thông tư này đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về tập sự hành nghề công chứng so với quy định hiện hành, trong đó một số điểm mới như sau:

a. Thay thế quy định về hình thức thể hiện việc Sở Tư pháp đăng ký tập sự cho người đủ điều kiện đăng ký tập sự từ ghi tên vào “Danh sách người tập sự hành nghề công chứng của Sở Tư pháp” sang “Quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng” do Sở Tư pháp ban hành trong quy trình thực hiện thủ tục đăng ký tập sự hành nghề công chứng

Theo đó, thay vì ghi tên người đăng ký tập sự vào Danh sách người tập sự hành nghề công chứng của Sở Tư pháp đồng thời ra thông báo bằng văn bản cho người tập sự hành nghề công chứng và tổ chức hành nghề công chứng như quy định hiện hành, thì theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP, Sở Tư pháp ban hành Quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng cho người đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định của Luật Công chứng.

b. Bổ sung thêm trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng

Tại điểm e, khoản 5 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP đã bổ sung thêm trường hợp: Người đang làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng, trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng mà người đó tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

c. Quy định cụ thể thời hạn mà công chứng viên phải thông báo về việc từ chối hướng dẫn tập sự và thời hạn mà tổ chức hành nghề công chứng phải phân công công chứng viên khác hướng dẫn cho người đăng ký tập sự hành nghề công chứng hoặc báo cáo Sở Tư pháp về việc từ chối hướng dẫn tập sự

Theo đó, so với quy định hiện hành không quy định thời hạn thì tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BTP đã bổ sung thời hạn cụ thể mà công chứng viên phải thực hiện việc báo cáo bằng văn bản với tổ chức hành nghề công chứng về việc từ chối hướng dẫn tập sự là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công.

Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư nêu trên cũng đã ghi nhận cụ thể thời hạn mà tổ chức hành nghề công chứng xem xét, quyết định việc phân công một công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự hoặc báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản nếu tổ chức mình không còn công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nêu trên của công chứng viên.

d. Bổ sung thêm hai kỹ năng hành nghề công chứng trong nội dụng tập sự hành nghề công chứng

So với quy định hiện hành thì Thông tư 08/2023/TT-BTP đã bổ sung thêm 02 kỹ năng hành nghề công chứng trong nội dung tập sự hành nghề công chứng tại điểm h và điểm i, khoản 1 Điều 6, cụ thể: Kỹ năng khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng; Kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề công chứng.

đ. Bổ sung trường hợp được thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự

Theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BTP đã quy định có 04 trường hợp được thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong đó có 02 trường hợp mới được bổ sung, đó là: Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng hoặc bị phát hiện không có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự tại thời điểm nhận hướng dẫn tập sự.

e.  Bổ sung thêm trường hợp người tập sự được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng

Theo đó, tại điểm d, khoản 1 Điều 8 Thông tư 08/2023/TT-BTP đã bổ sung thêm quy định: Người tập sự “Là viên chức của Phòng Công chứng được điều động đến Phòng Công chứng khác” là một trong những trường hợp được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng.

g. Ghi nhận cụ thể các trường hợp được tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng so với quy định hiện hành

Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 08/2023/TT-BTP đã quy định cụ thể một số trường hợp người tập sự được tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng so với quy định hiện hành chỉ quy định chung, không rõ ràng, cụ thể: Người tập sự nghỉ chế độ thai sản, vì lý do sức khỏe hoặc Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn mà người tập sự không đề nghị thay đổi nơi tập sự.

h. Bổ sung thêm các trường hợp chấm dứt tập sự hành nghề công chứng

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 08/2023/TT-BTP đã quy định thêm 04 trường hợp về việc tập sự chấm dứt đó là khi người tập sự:

- Ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp ký hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;

- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

- Không thực hiện việc tập sự trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đăng ký tập sự của Sở Tư pháp có hiệu lực;

- Tạm ngừng tập sự không thuộc các trường hợp quy định.

i. Về quyền và nghĩa vụ của người tập sự hành nghề công chứng

- Tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 08/2023/TT-BTP không còn ghi nhận quy định về quyền của người tập sự về việc được hưởng thù lao theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự như quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 9 Thông tư 04/2015/TT-BTP và bổ sung thêm quyền được công nhận hoàn thành tập sự để phù hợp với quy định tại Điều 12 của Thông tư này.

- Về nghĩa vụ quy định tại khoản 2 đã bổ sung thêm 02 nghĩa vụ đó là: Bảo đảm thời gian tập sự hằng ngày theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và Lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề công chứng, Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

k. Về quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự

- Bổ sung thêm các quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tại điều 15 Thông tư 08/2023/TT-BTP như sau: Thường xuyên theo dõi để xử lý kịp thời các trường hợp công chứng viên không còn đủ điều kiện hướng dẫn tập sự hoặc người tập sự không còn đủ điều kiện tập sự; Lập, quản lý, sử dụng Sổ theo dõi tập sự hành nghề công chứng của tổ chức hành nghề công chứng theo từng năm.

- Quy định cụ thể về Kỳ báo cáo và thời hạn mà tổ chức hành nghề công chứng phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc nhận tập sự và hướng dẫn tập sự tại tổ chức mình theo định kỳ hằng năm. Cụ thể: Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm và thời hạn gửi báo cáo cho Sở Tư pháp là 15 ngày kể từ thời điểm kết thúc năm. Bổ sung thêm các nội dung chính phải có trong văn bản báo cáo đó là: Thông tin cơ bản về người tập sự, việc tạm ngừng tập sự, thay đổi nơi tập sự, thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự, chấm dứt tập sự, xóa đăng ký tập sự.

n. Thay đổi về hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng
          Theo đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 08/2023/TT-BTP đã thay thế hình thức của một trong hai bài kiểm tra của kỳ thi kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng từ hình thức vấn đáp như quy định hiện hành sang hình thức kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính; trường hợp chưa có điều kiện tổ chức kiểm tra trên máy vi tính thì kiểm tra trắc nghiệm trên giấy.

m. Sửa đổi, bổ sung quy định về những người được đăng ký tham dự kiểm tra và quy định mới về Những người không được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng

- Theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 08/2023/TT-BTP đã sửa đổi và bổ sung 02 quy định về những người được đăng ký tham dự kiểm tra đó là: Người tập sự đã được công nhận hoàn thành tập sự theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này, nội dung này được bổ sung để phù hợp với quy định tại điều 12 của Thông tư và Người đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra trước nhưng có đơn xin hoãn tham dự và được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng cho phép hoãn tham dự kỳ kiểm tra đó.

- Quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này là nội dung mới không có trong Thông tư hiện hành quy định về những người không được đăng ký tham dự kiểm tra đó là: Người tập sự chưa được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng; Đã được công nhận hoàn thành tập sự nhưng bị hủy bỏ kết quả đã công nhận; Sao chép Báo cáo kết quả tập sự của người khác hoặc có hành vi gian dối, không trung thực để được đăng ký tham dự kiểm tra.

l. Bổ sung thêm quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra tại điều 23 Thông tư 08/2023/TT-BTP cụ thể đó là:

- Tham dự kỳ kiểm tra theo đúng thời gian, địa điểm đã được thông báo.

- Được cấp Giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng trong trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra. (Nội dung này đã được ghi nhận tại khoản 5 Điều 11 Luật Công chứng năm 2014).

Thông tư có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2023./.

                                                                    Phòng Tư pháp tổng hợp

  Bản đồ hành chính

  PHẦN MỀM TÁC NGHIỆP

  THƯ VIỆN ẢNH

  Thời tiết

Hà Nội
Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh