TÀI LIỆU PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

ĐIỂM TIN VĂN BẢN QPPL CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 02/2023
Ngày đăng 02/02/2023 | 16:29  | View count: 483

Từ tháng 02/2023 có 02 Nghị định; 31 Thông tư, 01 Quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có một số nội dung đáng chú ý như sau:

  1. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ v ề hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó:
  2.  * Các công việc ký hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp

Nghị định 111/2022/NĐ-CP nêu rõ các công việc thực hiện hợp đồng bao gồm:

Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan, gồm:

- Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại mục 2 ở dưới;

- Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm:

- Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan;

- Lái xe phục vụ Bộ trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước;

- Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ở Trung ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý.

Các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập.

* 02 loại hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp

Nghị định 111/2022/NĐ-CP nêu rõ, các công việc quy định ở trên được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng bằng văn bản.

Các loại hợp đồng được ký kết bao gồm:

- Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan;

- Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP.

Điều kiện ký hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp với cá nhân

* Cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

- Đủ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật chuyên ngành;

- Có đủ sức khỏe để làm việc;

- Có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;

- Có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm;

- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng;

- Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.

* Cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện và được hưởng các quyền lợi sau đây:

- Đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định như đối với cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ nêu trên;

- Đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

- Chịu trách nhiệm về việc thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận trong hợp đồng và theo yêu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập;

- Thời gian làm việc theo hợp đồng lao động (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp ký hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ được tính làm căn cứ xếp lương theo vị trí việc làm nếu được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức, viên chức. Việc xếp lương trong ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo quy định của pháp luật;

- Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 22/02/2023 và thay thế  Nghị định 68/2000/NĐ-CP ).

  1. Nghị định số 128/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo. Theo đó:

Cơ sở điện ảnh phổ biến phim sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không miễn giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim theo quy định.

Hành vi không thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Hành vi không dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bị phat tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Ngoài ra, về việc phổ biến phim trong rạp chiếu phim của cơ sở điện ảnh, cơ sở điện ảnh bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với hành vi không bảo đảm tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam; thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em theo quy định; và từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng với hành vi không bảo đảm người xem phim đúng độ tuổi theo phân loại phim.

Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim quy định như sau:

- Từ 05 - 10 triệu đồng đối với hành vi không miễn giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định;

- Từ 40 - 60 triệu đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim theo quy định;

- Từ 60 - 80 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định;

- Từ 80 - 100 triệu đồng đối với hành vi không dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ngoài ra, Nghị định 128 cũng quy định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về phổ biến phim trên hệ thống truyền hình như sau:

- Từ 40 - 60 triệu đồng đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim nước ngoài, khung giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ phát sóng phim cho trẻ em trên các kênh truyền hình trong nước theo quy định;

- Từ 60 - 80 triệu đồng đối với hành vi không thành lập Hội đồng thẩm định và phân loại phim của cơ quan báo chí.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/02/2023.

  1. Thông tư số 28/2022/TT-BGTVT ngày 29/11/2022 của Bộ Giao thông Vận tải Quy định về quản lý, duy trì, chia sẻ và đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải.

          Theo Thông tư 28/2022/TT-BGTVT ngày 29/11/2022 quy định về quản lý, duy trì, chia sẻ và đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện GTVT, bắt đầu có hiệu lực thi hành từ 01/02/2023, thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện GTVT (xe ô tô, xe mô tô, xe máy…), xe máy chuyên dùng, tàu biển, phương tiện thủy, phương tiện đường sắt) thuộc phạm vi quản lý của Bộ GTVT được kết nối vào cơ sở dữ liệu dùng chung và chia sẻ cho các cơ quan, tổ chức và chủ sở hữu, quản lý hợp pháp phương tiện.

Việc kết nối, chia sẻ và tiếp nhận thông tin hồ sơ dữ liệu đăng kiểm phương tiện được thực hiện thông qua môi trường điện tử trực tuyến, văn bản.

Đối với xe ô tô, dữ liệu thông tin đăng kiểm tối thiểu được chia sẻ gồm: biển số xe, nơi đăng ký, nhãn hiệu, số động cơ, nước và năm sản xuất, số người được phép chở, khối lượng cho phép tham gia giao thông, ngày đăng kiểm, số quản lý đăng kiểm…).

Đối với xe mô tô, xe gắn máy, thông tin tối thiểu được chia sẻ gồm: nguồn gốc (xe sản xuất lắp ráp trong nước hay nhập khẩu), số giấy chứng nhận (số chứng nhận kiểu loại đối với xe trong nước hoặc số chứng chỉ đối với xe nhập khẩu), ngày tháng cấp giấy chứng nhận, năm sản xuất, tên thương mại, số khung, số máy, công suất, thể tích máy…).

Tương tự, dữ liệu đăng kiểm xe máy chuyên dùng, tàu biển, phương tiện thủy, phương tiện đường sắt gồm tập hợp các thông tin liên quan để nhận dạng nguồn gốc của phương tiện… giúp cơ quan chức năng, chủ phương tiện đối chiếu với phương tiện thực tế cần nhận dạng.

Cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện được đơn vị đăng kiểm tạo lập, cập nhật lên hệ thống dữ liệu và Cục Đăng kiểm Việt Nam tích hợp, kết nối, chia sẻ vào cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ GTVT.

Đối tượng được cung cấp, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm gồm: Các cơ quan phục vụ công tác quản lý Nhà nước; chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện hợp pháp; các tổ chức, cá nhân khác khi có yêu cầu.

Dữ liệu được chia sẻ qua nền tảng tích hợp dữ liệu của Bộ GTVT, kết nối trực tiếp giữa hệ thống nơi quản lý và nơi sử dụng dữ liệu, tra cứu trực tuyến trên trang điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam, cung cấp thông tin bằng văn bản.

Đối với chủ phương tiện, có thể tiếp cận dữ liệu đăng kiểm qua Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam (không cần cấp tài khoản, mã khóa); được đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam, đơn vị đăng kiểm cấp thông tin dưới dạng văn bản (nội dung đề nghị nêu rõ mục đích sử dụng và các phương tiện có nhu cầu được chia sẻ), song phải trả phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Tuy nhiên, Thông tư 28/2022/TT-BGTVT quy định rõ, cơ quan, tổ chức, cá nhân được kết nối chia sẻ dữ liệu đăng kiểm có trách nhiệm sử dụng, bảo mật dữ liệu đúng mục đích, phạm vi đã nêu trong văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ dữ liệu. Khi chưa được phép của Cục Đăng kiểm Việt Nam, không được chia sẻ cho bên thứ ba về dữ liệu đăng kiểm phương tiện đã được cung cấp.

Ngoài ra, Thông tư 28/2022/TT-BGTVT cũng quy định cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện tạm ngừng kết nối, chấm dứt kết nối chia sẻ dữ liệu trong các trường hợp:

- Nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;

- Trường hợp bất khả kháng làm gián đoạn kết nối, chia sẻ dữ liệu hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin, sự an toàn dữ liệu;

- Cơ quan, tổ chức được kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện sử dụng không đúng mục đích, phạm vi dữ liệu đã nêu trong văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ dữ liệu;

- Việc kết nối từ cơ quan, tổ chức được kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện được xác định có khả năng làm mất an toàn, an ninh;

- Việc kết nối không thể khôi phục do sự cố hoặc do điều kiện khách quan mà cơ quan quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện không thể tiếp tục duy trì chia sẻ dữ liệu;

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện không có nhu cầu tiếp tục kết nối và sử dụng dữ liệu;

- Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với các quy định của pháp luật.

Thông Tư có hiệu lực từ ngày 01/02/2023.

  1. Thông tư số 29/2022/TT-BGTVT ngày 01/12/2022 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải. Theo đó

Thông tư này hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải. Đối với dịch vụ sự nghiệp công có nội dung công việc là hoạt động xây dựng, việc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ quy định về quản lý chi phí xây dựng, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Thông tư áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải.

Thông tư quy định nguyên tắc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật như sau:

Tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, quy trình kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành đối với thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, đảm bảo tính tiên tiến, tính thống nhất và tính kế thừa.
Được xây dựng dựa trên thành tựu khoa học và công nghệ, bảo đảm tính ổn định trong thời gian nhất định và phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Được xây dựng theo từng sản phẩm, dịch vụ riêng hoặc nhóm các sản phẩm, dịch vụ tương đồng về nội dung, quy trình thực hiện, giống nhau về tính chất, phương tiện, trình tự thực hiện các hạng mục công việc của sản phẩm, dịch vụ công; nhóm các dịch vụ này do cơ quan chủ trì xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật xác định và phải thuyết minh rõ trong quá trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
Bảo đảm tính thống nhất trong công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về dịch vụ sự nghiệp công của Bộ Giao thông vận tải.
Đảm bảo tính đúng, tính đủ, tính phù hợp và hiệu quả trong quản lý, thực hiện dịch vụ sự nghiệp.

Thông tư cũng nêu rõ căn cứ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật gồm: Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ, hồ sơ thiết kế, tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất; Quy định pháp luật hiện hành về chế độ làm việc của người lao động; Điều kiện thực tế hoạt động của các đơn vị về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực tài chính, đất đai; năng lực, trình độ tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của đơn vị; Số liệu thống kê, số liệu khảo sát thực tế và các tài liệu có liên quan; Định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình xác định định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đã ban hành để xác định mức tiêu hao đối với từng công việc hoặc nhóm công việc; Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Về phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, Thông tư quy định như sau:
Phương pháp thống kê, tổng hợp: là phương pháp căn cứ số liệu thống kê hằng năm hoặc trong các kỳ báo cáo (số liệu thống kê phải đảm bảo độ tin cậy, tính pháp lý trong thời gian tối thiểu ba năm liên tục trước thời điểm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật) và dựa vào kinh nghiệm thực tế hoặc các thông số so sánh để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.

Phương pháp so sánh: là phương pháp căn cứ vào các định mức của công việc, sản phẩm tương đương đã thực hiện trong thực tế để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.

Phương pháp tiêu chuẩn: là phương pháp căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy định của pháp luật về thời gian lao động, chế độ nghỉ ngơi, mức tiêu hao máy móc, thiết bị để xây dựng định mức lao động, định mức máy móc, thiết bị cho từng công việc hoặc nhóm công việc.

Phương pháp phân tích thực nghiệm: là tổ chức khảo sát, thực nghiệm theo từng quy trình, nội dung công việc; căn cứ kết quả khảo sát, thực nghiệm để phân tích, tính toán từng yếu tố cấu thành định mức.

Phương pháp tổng hợp là phương pháp kết hợp từ hai phương pháp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 của Điều 6 Thông tư này.

Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm các nội dung chính như sau:

Hướng dẫn áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm: phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng; điều kiện áp dụng; các yếu tố tự nhiên - xã hội và các điều kiện khác liên quan đến thực hiện công việc để xác định hệ số điều chỉnh tương ứng với các mức khó khăn so với điều kiện áp dụng (trong trường hợp cần thiết).

Nội dung công việc: liệt kê mô tả nội dung công việc, các thao tác cơ bản, thao tác chính để thực hiện công việc từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc để thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công.

Định mức hao phí: là các hao phí cần thiết để hoàn thành một sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công hoặc một khối lượng công việc của dịch vụ sự nghiệp công.

Trình tự xây dựng nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật; hồ sơ báo cáo kết quả xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và việc xác định các hao phí của định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2023. Đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực giao thông vận tải không thuộc phạm điều chỉnh của Thông tư này mà chưa có quy định hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thì tổ chức, cá nhân có liên quan có thể tham khảo hướng dẫn tại Thông tư này trong quá trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/02/2023.

5. Thông tư số 10/2022/TT-BNV ngày 19/12/2022 của Bộ Nội vụ Quy định về thời hạn bảo quản tài liệu. Theo đó:

Ngày 19/12/2022, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 10/2022/TT-BNV quy định thời hạn bảo quản tài liệu (Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/02/2023), thay thế Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức; Thông tư số 13/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.  

I. Về đối tượng áp dụng

Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).

II. Về thời hạn bảo quản tài liệu

Thời hạn bảo quản tài liệu là khoảng thời gian cần thiết để lưu giữ hồ sơ, tài liệu tính từ năm công việc kết thúc.

1. Thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư gồm:

- Tài liệu tổng hợp

- Tài liệu quy hoạch, kế hoạch, thống kê

- Tài liệu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

- Tài liệu lao động, tiền lương

- Tài liệu tài chính, kế toán, kiểm toán

- Tài liệu đầu tư, xây dựng

- Tài liệu khoa học và công nghệ

-  Tài liệu hợp tác quốc tế

- Tài liệu thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực

- Tài liệu thi đua, khen thưởng

- Tài liệu pháp chế

- Tài liệu về hành chính, quản trị công sở

- Tài liệu tổ chức chính trị, chính trị - xã hội

2. Thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động đặc thù của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Thông tư gồm:

2.1. Tài liệu Hội đồng nhân dân

- Tài liệu bầu cử

- Tài liệu tổ chức, hoạt động của HĐND

2.2. Tài liệu Ủy ban nhân dân

- Lĩnh vực Nội vụ

- Lĩnh vực Quốc phòng, an ninh

- Lĩnh vực Dân tộc

- Lĩnh vực Tư pháp

- Lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư

- Lĩnh vực Tài chính

- Lĩnh vực Công thương

- Lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Lĩnh vực Giao thông vận tải

- Lĩnh vực Xây dựng và quy hoạch, kiến trúc

- Lĩnh vực Tài nguyên và môi trường

- Lĩnh vực Thông tin và truyền thông

- Lĩnh vực Lao động, thương binh và xã hội

- Lĩnh vực Văn hóa, thể thao và du lịch

- Lĩnh vực Khoa học và công nghệ

- Lĩnh vực Giáo dục và đào tạo

- Lĩnh vực Y tế

- Lĩnh vực Ngoại vụ

          3. Đối với tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định tại Thông tư này, các cơ quan, tổ chức căn cứ thời hạn bảo quản của tài liệu tương ứng để xác định.

4. Thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.

* Lưu ý: Các cơ quan, tổ chức xây dựng Danh mục hồ sơ năm 2023 thực hiện áp dụng Thông tư số 10/2022/TT-BNV để xác định thời hạn bảo quản cho tài liệu.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.

6. Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 15/12/2022 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú. Theo đó:

​          Mức thu lệ phí đăng ký cư trú như sau:

 

Thông tư có hiệu lực từ ngày 05/02/2023.

 

                                                                     Phòng Tư pháp tổng hợp

  Bản đồ hành chính

  PHẦN MỀM TÁC NGHIỆP

  THƯ VIỆN ẢNH

  Thời tiết

Hà Nội
Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh