TÀI LIỆU PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

ĐIỂM TIN VĂN BẢN QPPL CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 05/2023
Ngày đăng 09/05/2023 | 16:22  | View count: 484

Từ tháng 05/2023 có 02 Nghị định; 09 Thông tư có hiệu lực thi hành, trong đó có một số nội dung đáng chú ý như sau:

  1. Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ s ửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Theo đó:

          Ngày 03/4/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai. Theo đó, Nghị định có một số điểm mới nổi bật như sau:

a. Bổ sung thêm điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư?

Tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Bổ sung điều kiện, tiêu chí cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư, cụ thể:

- Có dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư.

- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, dự án đầu tư có trong danh mục kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.

- Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác.

Có phương án sử dụng tầng đất mặt và văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định của pháp luật về trồng trọt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang mục đích khác.

- Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có).

- Cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất trồng lúa sang mục đích khác chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68a Nghị định 43/2014/NĐ-CP; không chịu trách nhiệm về những nội dung khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

b. Sửa đổi về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định như sau:

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

“Điều 37. Cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai

1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:

*) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

*) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;

*) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”

Như vậy Nghị định 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo hướng tạo điều kiện thuận tiện cho người dân trong việc thực thiện các thủ tục hành chính này (được thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai mà không cần lên Sở Tài nguyên và Môi trường).

c. Một số quy định tại các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai bị bãi bỏ

Tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định bãi bỏ một số quy định tại các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai, cụ thể bãi bỏ các quy định sau:

- Khoản 4 và khoản 5 Điều 5b Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2  Nghị định 01/2017/NĐ-CP ).

- Khoản 14, 23, 45 và 62 Điều 2, khoản 6 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

- Khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.

Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 5 năm 2023

2. Thông tư số 02/2023/TT-BNV ngày 23/3/2023: Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ. Theo đó: quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ như sau:

a. Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ

- Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ quy định danh mục báo cáo, biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn, giải thích biểu mẫu báo cáo nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia; chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam giao cho Bộ Nội vụ thực hiện và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Thông tư 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

- Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ bao gồm:

+ Danh mục biểu mẫu chế độ báo cáo thống kê quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 2/2023/TT-BNV.

+ Hệ thống biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 2/2023/TT-BNV.

b. Đơn vị báo cáo thống kê ngành Nội vụ

Đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo ghi tên cơ quan, đơn vị vào vị trí này theo phân quyền thực hiện chế độ báo cáo. Đơn vị báo cáo trực tiếp về Bộ Nội vụ được quy định tại cột 4 Phụ lục I Danh mục biểu mẫu chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ kèm theo Thông tư 2/2023/TT-BNV.

c. Đơn vị nhận báo cáo thống kê ngành Nội vụ

Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu, dưới dòng đơn vị báo cáo theo phân quyền thực hiện chế độ báo cáo. Đơn vị của Bộ Nội vụ nhận, phê duyệt báo cáo được quy định tại cột 5 Phụ lục I Danh mục biểu mẫu chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ kèm theo Thông tư 2/2023/TT-BNV.

d. Ký hiệu biểu

Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số gồm 2 phần: 02 số đầu phản ánh nhóm chỉ tiêu, 02 số tiếp theo phản ánh thứ tự báo cáo; phần chữ được ghi chữ in viết tắt, cụ thể: Nhóm chữ đầu phản ánh kỳ báo cáo (năm - N; Kỳ - K) và lấy chữ BNV thể hiện biểu báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ; nhóm 2 phản ánh nhóm chỉ tiêu của báo cáo thống kê ngành Nội vụ.

g. Kỳ báo cáo thống kê ngành Nội vụ

Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:

(1) Báo cáo thống kê năm: Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó. Trong đó:

- Kỳ báo cáo thống kê năm lĩnh vực thi đua, khen thưởng được tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm sau.

- Kỳ báo cáo thống kê năm các lĩnh vực còn lại được tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.

(2) Báo cáo thống kê theo nhiệm kỳ: Báo cáo thống kê nhiệm kỳ được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của nhiệm kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của nhiệm kỳ báo cáo thống kê đó.

(3) Báo cáo thống kê khác:

- Báo cáo thống kê khác: Trong trường hợp cần báo cáo thống kê khác nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan quản lý yêu cầu báo cáo phải bằng văn bản, nêu rõ thời gian, thời hạn, tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể và các yêu cầu khác (nếu có) trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.

- Báo cáo thống kê đột xuất: Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện để giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thu thập các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ.

h. Thời hạn, hình thức báo cáo thống kê ngành Nội vụ

- Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.

- Hình thức gửi báo cáo

Các báo cáo thống kê được thực hiện thông qua hệ thống phần mềm báo cáo thống kê ngành Nội vụ tại địa chỉ https://thongke.moha.gov.vn. Báo cáo bằng văn bản điện tử dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo tại Báo cáo kết quả thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ (theo Phụ lục III).

Thông tư 2/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/5/2023 và thay thế  Thông tư 03/2018/TT-BNV .

3. Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ Ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước. theo đó:

Quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước thực hiện như sau:

          (1) Phê duyệt dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia

          - Trong vòng 05 ngày cuối từng tháng, người có thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phê duyệt bằng ký số tại Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.

          - Đối với Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, người đứng đầu bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm xây dựng quy chế phê duyệt dữ liệu đảm đảm phù hợp với quy định tại Quy chế này và việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định.

          (2) Khai thác cơ sở dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia

          Bộ Nội vụ sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia để tổng hợp, phân tích đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm và các nội dung khác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

          Qua đó, kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin khác phục vụ cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khai thác thông tin theo quy định tại Quy chế này.

          Bên cạnh đó, Bộ, ngành, địa phương được khai thác, sử dụng dữ liệu tổng hợp, phân tích chung, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của bộ, ngành, địa phương mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.

          Các dữ liệu này được chia sẻ mặc định từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương mình để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ.

          Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được khai thác dữ liệu của mình; được truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương khi cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đồng ý bằng văn bản theo quy định của pháp luật.

          Dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương khi được xuất theo định dạng văn bản điện tử, được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản điện tử đó có giá trị pháp lý như bản gốc văn bản giấy.

          (3) Cách thức khai thác, sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia

          Các bộ, ngành, địa phương khai thác, sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia bằng tài khoản do Bộ Nội vụ cung cấp và truy cập thông qua Cổng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước tại địa chỉ https://ccvc-portal.moha.gov.vn hoặc sử dụng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên cơ sở bảo đảm an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân.

          (4) Kết nối, chia sẻ dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia

          Bộ Nội vụ thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi Cơ sở dữ liệu quốc gia; ban hành các văn bản liên quan đến quy định kỹ thuật về cấu trúc, định dạng dữ liệu, gói tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia.

          Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia khác, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.

          Bộ Nội vụ cung cấp cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương cặp khóa để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương và Cơ sở dữ liệu quốc gia.

          Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương thực hiện ký số phê duyệt dữ liệu trước khi đồng bộ dữ liệu của bộ, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 05/5/2023.

4. Thông tư số 18/2023/TT-BTC ngày 21/3/2023 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó.

Ngày 21/3/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.

Thông tư 18/2023/TT-BTC được ban hành thay thế Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 quy định thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính và Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07/8/2014 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 153/2013/TT-BTC (Thông tư số 18/2023/TT-BTC). Thông tư 18/2023/TT-BTC có một số quy định đáng chú ý như sau:

Thay đổi về thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt

Điều 3 Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định về xác định thời điểm người vi phạm đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt tương ứng với 02 hình thức nộp tiền phạt (tiền mặt và chuyển khoản).

Trong đó, đối với trường hợp nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp, ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc người có thẩm quyền thu phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP xác nhận trên chứng từ thu, nộp tiền phạt (khoản 1) và trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản, ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày người nộp tiền phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công từ ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để nộp vào ngân sách nhà nước (khoản 2).

Như vậy, theo quy định nêu trên, cá nhân, tổ chức VPHC có thể chuyển khoản tiền phạt vi phạm hành chính (VPHC) và ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày người nộp tiền phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công từ ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để nộp vào ngân sách nhà nước.

Đối với quy định về chứng từ nộp tiền phạt theo hình thức chuyển khoản: Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định: Khi nộp tiền phạt theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, chứng từ thu, nộp tiền phạt phải thể hiện rõ nội dung nộp phạt VPHC, số quyết định xử phạt, ngày ra quyết định xử phạt, tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt; sau khi nộp phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt xuất trình hoặc gửi chứng từ thu, nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt để nhận lại các giấy tờ tạm giữ theo quy định.

Bổ sung quy định cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch

Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định cụ thể cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính.

Theo đó, việc tính số tiền nộp phạt chênh lệch trên cơ sở so sánh số tiền nộp phạt giữa các quyết định xử phạt VPHC của cơ quan có thẩm quyền (quyết định xử phạt cũ và quyết định sửa đổi, bổ sung, đính chính).

Trường hợp phát sinh số tiền chênh lệch dương (>0) thì phải hoàn trả cho cá nhân, tổ chức vi phạm số tiền nộp thừa; trường hợp phát sinh số tiền chênh lệch âm (<0) thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp bổ sung số tiền phạt còn thiếu; cụ thể:

Số tiền nộp phạt chênh lệch = A - B

Trong đó:

- A là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền.

- B là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp theo quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới của cấp có thẩm quyền.

Quy định về các loại biên lai thu tiền phạt

Thông tư số 18/2023/TT-BTC tiếp tục kế thừa quy định tại Thông tư 153/2013/TT-BTC, cụ thể tại các Điều 8, 9 và 10 Thông tư quy định các loại biên lai thu tiền phạt, hình thức, nội dung biên lai thu tiền phạt, tổ chức in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt. Theo đó, có 3 loại biên lai thu tiền phạt, gồm: biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá; biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá; biên lai thu tiền phạt lập và in từ chương trình máy tính.

Điều 10 quy định chi tiết việc in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt; theo đó, Cục Thuế tạo biên lai theo hình thức đặt in cấp cho các Chi cục Thuế và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt; số lượng biên lai đặt in căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương (điểm a khoản 1 Điều 10). Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai (điểm c khoản 1 Điều 10); hàng quý, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt phải báo cáo với cơ quan cấp biên lai về tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt; hằng năm, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt thực hiện thanh, quyết toán biên lai thu với cơ quan cấp biên lai theo quy định (điểm c khoản 2 Điều 10).

Bổ sung quy định về bãi bỏ các khoản chi ngoài lương

Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp yêu cầu phải bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, hiện nay, Nghị quyết số 27-NQ/TW đã được lùi thời hạn thực hiện.

Theo đó, tại khoản 3 Điều 16 Thông tư bổ sung quy định các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư này và tại các văn bản viện dẫn để áp dụng chỉ được thực hiện đến khi triển khai cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.

Ngoài ra, Điều 14 Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định rõ biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá, biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá đã in đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà vẫn chưa sử dụng hết thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết. Cơ quan Thuế và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt thực hiện báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt và báo cáo về việc mất, cháy đối với số biên lai nêu trên theo quy định tại Thông tư này.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 05/5/2023.

5. Thông tư số 04/2023/TT-BYT ngày 28/02/2023 của Bộ Y tế quy định hình thức, quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính và tiếp cận thông tin người nhiễm HIV. Theo đó:

Ngày 28/02/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 04/2023/TT-BYT quy định hình thức, quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính và tiếp cận thông tin người nhiễm HIV.

a. Hình thức thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính

Hình thức thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính theo Điều 4 Thông tư 04/2023/TT-BYT gồm:

- Thông báo trực tiếp và trả Phiếu cho đối tượng quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 30 Luật Phòng, chống HIV/AIDS:

+ Người được xét nghiệm;

+ Vợ hoặc chồng của người được xét nghiệm; cha, mẹ hoặc người giám hộ, người đại diện của người được xét nghiệm là người dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Thông báo trực tiếp hoặc chuyển trả Phiếu cho các đối tượng được quy định tại điểm c, d và đ khoản 2 Điều 30 Luật Phòng, chống HIV/AIDS:

+ Người được giao nhiệm vụ trực tiếp tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm;

+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ giám sát dịch tễ học HIV/AIDS; người được giao nhiệm vụ giám sát dịch tễ học HIV/AIDS;

+ Người đứng đầu, điều dưỡng viên trưởng của khoa, phòng, đơn vị khác của cơ sở y tế có người nhiễm HIV được điều trị; nhân viên y tế được giao trách nhiệm trực tiếp điều trị, chăm sóc cho người nhiễm HIV tại cơ sở y tế;

- Chuyển trả Phiếu cho đối tượng được quy định tại điểm e và g khoản 2 Điều 30 Luật Phòng, chống HIV/AIDS:

+ Người đứng đầu, người phụ trách y tế, nhân viên y tế được giao nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV tại cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giam giữ khác;

+ Người đứng đầu và cán bộ, công chức được giao trách nhiệm của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Phòng, chống HIV/AIDS.

- Các hình thức thông báo phù hợp khác theo yêu cầu của người được xét nghiệm HIV.

b. Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính

Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính theo Điều 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Thông tư 04/2023/TT-BYT như sau:

b.1. Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được xét nghiệm HIV đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

- Sau khi nhận được Phiếu, bộ phận xét nghiệm lưu 01 Phiếu và chuyển 01 Phiếu cho bác sỹ trực tiếp khám bệnh cho người được xét nghiệm HIV.

- Bác sỹ trực tiếp tư vấn và trả Phiếu cho người được xét nghiệm HIV hoặc chuyển Phiếu cho người được giao nhiệm vụ để tư vấn và trả Phiếu cho người được xét nghiệm HIV.

- Trường hợp người được xét nghiệm HIV phải vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị, bác sỹ chuyển Phiếu kèm theo hồ sơ bệnh án cho khoa, phòng nơi người xét nghiệm HIV được chuyển đến. 

Người được giao nhiệm vụ của khoa, phòng nơi người được xét nghiệm HIV điều trị có trách nhiệm thông báo cho trưởng khoa, bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh.

- Trường hợp người được xét nghiệm HIV chuyển sang cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thực hiện như sau:

+ Chuyển để điều trị HIV/AIDS thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển Phiếu cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người bệnh;

+ Chuyển để điều trị các bệnh khác và thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuyên môn y tế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 04/2023/TT-BYT.

- Trường hợp người được xét nghiệm HIV là người dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, việc thông báo và trả Phiếu được thực hiện như sau:

+ Việc thông báo và trả Phiếu được tiến hành đồng thời cho người dưới 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và cha, mẹ hoặc người giám hộ, người đại diện của người đó;

+ Việc thông báo, trả Phiếu và tư vấn cho người được xét nghiệm từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện trước khi thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho cha, mẹ hoặc người giám hộ, người đại diện của người đó.

b.2. Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được xét nghiệm HIV là người bệnh đang điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

- Sau khi có kết quả, bộ phận xét nghiệm chuyển 02 Phiếu cho khoa, phòng nơi người bệnh đang điều trị.

- Người được giao nhiệm vụ của khoa, phòng có trách nhiệm:

+ Thông báo tình trạng nhiễm HIV của người bệnh cho nhân viên y tế trực tiếp tham gia chăm sóc, điều trị hoặc cho nhân viên y tế trực tiếp khám hoặc thực hiện kỹ thuật chuyên môn y tế tại các khoa, phòng khác;

+ Lưu 01 Phiếu vào hồ sơ bệnh án và thông báo, trả 01 Phiếu cho người được xét nghiệm HIV theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 04/2023/TT-BYT.

- Trường hợp người bệnh phải chuyển khoa, phòng thực hiện như sau:

+ Người được giao nhiệm vụ nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển Phiếu kèm theo hồ sơ bệnh án cho người được giao nhiệm vụ tại khoa, phòng nơi người bệnh chuyển đến;

+ Người được giao nhiệm vụ của khoa, phòng nơi người bệnh chuyển đến có trách nhiệm thông báo tình trạng nhiễm HIV của người bệnh cho trưởng khoa, phòng, bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh.

- Trường hợp người bệnh phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:

+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển Phiếu kèm theo các giấy tờ chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh chuyển đến;

+ Người được giao nhiệm vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh chuyển đến có trách nhiệm thông báo tình trạng nhiễm HIV của người bệnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 04/2023/TT-BYT.

- Việc thông báo và trả Phiếu cho người được xét nghiệm HIV là người dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 04/2023/TT-BYT.

b.3. Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế ngoài các trường hợp quy định tại 2.1 và 2.2

- Sau khi có kết quả xét nghiệm, bộ phận xét nghiệm chuyển 01 Phiếu cho người được giao nhiệm vụ để thông báo và trả Phiếu cho người được xét nghiệm HIV.

- Việc thông báo và trả Phiếu cho người được xét nghiệm HIV là người dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 04/2023/TT-BYT.

b.4. Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người xét nghiệm HIV thuộc đối tượng quản lý tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giam giữ khác, cơ sở cai nghiện ma túy

- Sau khi nhận được Phiếu, người đứng đầu các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giam giữ khác, cơ sở cai nghiện ma túy (sau đây gọi là cơ sở quản lý) chuyển Phiếu cho người được giao nhiệm vụ.

- Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm:

+ Thông báo về tình trạng nhiễm HIV cho người trực tiếp quản lý, chăm sóc, điều trị cho người được xét nghiệm HIV;

+ Thực hiện tư vấn, thông báo về tình trạng nhiễm HIV cho người được xét nghiệm HIV. 

Trường hợp người được xét nghiệm là người dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, việc thông báo thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 04/2023/TT-BYT;

+ Lưu Phiếu vào hồ sơ của đối tượng quản lý.

- Trường hợp người nhiễm HIV chuyển cơ sở quản lý thực hiện như sau:

+ Cơ sở quản lý nơi người nhiễm HIV chuyển đi có trách nhiệm chuyển Phiếu đến cơ sở quản lý nơi người nhiễm HIV chuyển đến;

+ Người được giao nhiệm vụ của cơ sở quản lý nơi người nhiễm HIV chuyển đến có trách nhiệm thông báo về tình trạng nhiễm HIV cho người trực tiếp quản lý, chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV.

- Khi hết thời hạn quản lý thì cơ sở quản lý trả Phiếu cho người nhiễm HIV.

b.5. Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với trường hợp thực hiện xét nghiệm HIV bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Phòng, chống HIV/AIDS

- Sau khi có kết quả xét nghiệm HIV, cơ sở xét nghiệm chuyển Phiếu cho cơ quan đã ra quyết định xét nghiệm HIV bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Phòng, chống HIV/AIDS.

- Cơ quan đã ra quyết định xét nghiệm HIV bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Phòng, chống HIV/AIDS có trách nhiệm thông báo tình trạng nhiễm HIV cho người được xét nghiệm HIV.

b.6. Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị và người được giao nhiệm vụ giám sát dịch tễ học HIV/AIDS

Sau khi có kết quả xét nghiệm HIV dương tính, cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV có trách nhiệm:

Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị và người được giao nhiệm vụ giám sát dịch tễ học HIV/AIDS theo quy định của Bộ Y tế về hướng dẫn quy trình, phương pháp giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

Thông tư 04/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/5/2023, thay thế Thông tư 02/2020/TT-BYT.

7. Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24/3/2023: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó:

Những sửa đổi, bổ sung liên quan đến: Ban Chỉ đạo cấp quốc gia; sử dụng thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin và truyền thông; đăng ký dự thi; trách nhiệm của thí sinh; hội đồng ra đề thi; in sao, vận chuyển và bàn giao đề thi tại Hội đồng thi; bảo quản, sử dụng đề thi và bảo quản bài thi tại Điểm thi; Ban Coi thi; làm thủ tục dự thi cho thí sinh; khu vực chấm thi; Ban Làm phách bài thi tự luận; chấm bài thi tự luận; quản lý điểm bài thi; phúc khảo bài thi và điểm ưu tiên.

Những điều chỉnh trên chủ yếu mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ để tăng cường kỷ cương, nền nếp phòng thi, đáp ứng tốt hơn yêu cầu tổ chức Kỳ thi an ninh, an toàn.

Đáng chú ý, thí sinh không còn được mang “các loại máy ghi âm, ghi hình chỉ có chức năng ghi thông tin nhưng không thể nghe, xem và không thể truyền, nhận được thông tin, tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác” vào phòng thi.

Quy định vật dụng thí sinh được mang vào phòng thi theo Quy chế mới chỉ bao gồm “bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí”.

Liên quan đến Hội đồng ra đề thi, Quy chế quy định: Người soạn thảo đề thi và phản biện đề thi là công chức, viên chức ngành Giáo dục hoặc các viện nghiên cứu; giảng viên cơ hữu, giáo viên cơ hữu đang công tác tại các cơ sở giáo dục. Mỗi bài thi/môn thi có một Tổ ra đề thi gồm Tổ trưởng và người soạn thảo đề thi, phản biện đề thi.

Quy chế mới cũng quy định thí sinh được đăng ký dự thi trực tuyến hoặc đăng ký dự thi trực tiếp tại trường phổ thông nơi học lớp 12.

Cũng liên quan đến đăng ký dự thi, dự thảo sửa đổi liên quan đến quy định về hồ sơ đăng ký dự thi dành cho đối tượng là người đã học xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi.

Cụ thể, hồ sơ đăng ký dự thi gồm: 2 Phiếu đăng ký dự thi giống nhau; bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu học bạ THPT hoặc học bạ GDTX cấp THPT hoặc phiếu kiểm tra của người học theo hình thức tự học đối với GDTX do Hiệu trưởng trường phổ thông cấp; các loại chứng nhận hợp lệ để được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có); file ảnh (hoặc 2 ảnh 4x6 trong trường hợp đăng ký dự thi trực tiếp) kiểu căn cước công dân, được chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 6 tháng.

Về điểm ưu tiên, dự thảo sửa đổi, bổ sung liên quan đến một trong những đối tượng thuộc diện cộng 0,25 điểm ưu tiên, đó là:

“Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nơi thường trú trong thời gian học cấp THPT từ 03 năm trở lên ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 theo Quyết định số 135/QĐ - TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ (tính từ thời điểm các xã này hoàn thành Chương trình 135 trở về trước); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã khu vực I, II, III và xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp THPT”

Một trong những đối tượng thuộc diện cộng 0,5 điểm ưu tiên cũng được sửa đổi, bổ sung trong dự thảo, cụ thể:

“a) Người dân tộc thiểu số có nơi thường trú trong thời gian học cấp THPT từ 03 năm trở lên ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 theo Quyết định số 135/QĐ - TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ (tính từ thời điểm các xã này hoàn thành Chương trình 135 trở về trước); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã khu vực I, II, III và xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận của các thành phố trực thuộc Trung ương”.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 09/5/2023.

                                                                          Phòng Tư pháp tổng hợp

  Bản đồ hành chính

  PHẦN MỀM TÁC NGHIỆP

  THƯ VIỆN ẢNH

  Thời tiết

Hà Nội
Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh