TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT
Câu hỏi ?
Vợ chồng tôi lấy nhau hơn 10 năm mới có con, tuy nhiên khi tôi sinh con tại Bệnh viện thì cháu chỉ sống được 20 giờ thì mất
Con tôi đã được Bệnh viện cấp Giấy chứng sinh và Giấy báo tử. Vợ chồng tôi có nguyện vọng được đăng ký khai sinh và đăng ký khai tử cho cháu để cháu có họ và tên, ngày tháng năm sinh, ngày tháng năm mất trên mộ. Tuy nhiên, một số người nói rằng trường hợp con tôi sống dưới hai mươi bốn giờ thì không được khai sinh và khai tử. Xin hỏi ý kiến của họ như vậy có đúng không? Nếu con tôi được đăng ký khai sinh và khai tử thì thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Điều 30, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền được khai sinh, khai tử như sau:
“1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Như vậy, theo quy định trên mặc dù con của bạn sinh ra chỉ sống được 20 giờ thì mất nhưng nếu vợ chồng bạn có yêu cầu thì cháu vẫn được khai sinh, khai tử theo quy định. Ý kiến của một số người cho rằng trường hợp con của bạn sống dưới hai mươi bốn giờ thì không được khai sinh và khai tử là không đúng.
Thẩm quyền và thủ tục đăng ký khai sinh và khai tử cho con bạn được quy định tại Điều 13, Điều 16 và Điều 32, Điều 34 Luật Hộ tịch, cụ thể như sau:
“Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
- Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
3. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
5. Điều 32. Thẩm quyền đăng ký khai tử
6. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Điều 34. Thủ tục đăng ký khai tử
1. Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
3. Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.”
Phòng Tư pháp huyện sưu tầm
Video nổi bật
Các chuyên mục
Thời tiết
Hà Nội | |
Đà Nẵng | |
TP Hồ Chí Minh |